Định nghĩa các thuật ngữ:
Địa chỉ riêng (private address) – là địa chỉ IP được dành riêng và có thể được sử dụng bởi bất kỳ ai cho các mạng mội bộ. các gói dữ liệu có địa chỉ riêng sẽ không định tuyến được trên Internet. RFC 1918 dành riêng 3 dải địa chỉ IP như sau:
• 1 địa chỉ lớp A : 10.0.0.0/8.
• 16 địa chỉ lớp B : 172.16.0.0 – 172.31.255.255 (172.16.0.0/12).
• 256 địa chỉ lớp C : 192.168.0.0 – 192.168.255.255 (192.168.0.0/16).
Địa chỉ internet công cộng (public IP address) : là địa chỉ phải được đăng ký với một công ty có thẩm quyền internet, ví dụ như American Registry for Internet Number (ARIN)… public IP address có thể được thuê từ một nhà cung cấp dịch vụ ISP.
NAT - Được thiết kế để tiết kiệm địa chỉ IP công cộng và cho phép mạng nội bộ sử dụng địa chỉ IP riêng . Các địa chỉ IP riêng sẽ được chuyển đổi sang địa chỉ công cộng bằng cách chạy phần mềm NAT hoặc cấu hình trong các Interface của route.
Host A sử dụng 1 địa chỉ dành riêng 192.168.2.23, host B sử dụng 1 địa chỉ công cộng 192.31.7.130. Khi Host A gửi một packet đến host B, backet sẽ được truyền qua router và router thực hiên qúa trình NAT. NAT sẽ thay thế địa chỉ nguồn private ip address (192.168.2.23) thành một public IP address (203.10.5.23) và forwards the packet., với địa chỉ này packet sẽ được định tuyến trên internet tới destination address (192.31.7.130). Khi host B gửi gói tin hồi đáp tới host A, destination address của gói tin sẽ là 203.10.5.23. gói tin này đi qua router và sẽ được NAT thành địa chỉ 192.168.2.23
Inside local address - Địa chỉ IP được gán cho một host của mạng trong. Đây là địa chỉ được cấu hình như là một tham số của hệ điều hành trong máy tính hoặc được gán một cách tự động thông qua các giao thức như DHCP. Địa chỉ này không phải là những địa chỉ IP hợp lệ được cấp bởi NIC (Network Information Center) hoặc nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Inside global address - Là một địa chỉ hợp lệ được cấp bởi NIC hoặc một nhà cung cấp dịch vụ trung gian. Địa chỉ này đại diện cho một hay nhiều địa chỉ IP inside local trong việc giao tiếp với mạng bên ngoài
Outside local address - Là địa chỉ IP của một host thuộc mạng bên ngoài, các host thuộc mạng bên trong sẽ nhìn host thuộc mạng bên ngoài thông qua địa chỉ này. Outside local không nhất thiết phải là một địa chỉ hợp lệ trên mạng IP (có thể là địa chỉ private).
Outside global address - Là địa chỉ IP được gán cho một host thuộc mạng ngoài bởi người sở hữu host đó. Địa chỉ này được gán bằng một địa chỉ IP hợp lệ trên mạng Internet.
Static NAT – dùng để ánh xạ một địa chỉ nội bộ(private address) sang một địa chỉ công cộng (public address)
NAT Overloading hay PAT – dùng để ánh xạ nhiều địa chỉ IP riêng sang một địa chỉ công cộng vì mỗi địa chỉ riêng được phân biệt bằng số port. Có tới 65.356 địa chỉ nội bộ có thể chuyển đổi sang 1 địa chỉ công cộng. Nhưng thực tế thì khỏang 4000 port.
VLSM là gì và tại sao chúng ta phải dùng đến nó?
Khi mạng IP phát triển lớn hơn,người quản trị mạngphải có cách sử dụng không gian địa chỉ IP mộ cách hiệu quả hơn. Một trong những kỹ thuật đó là sử dụng kỹ thuật VLSM(Variable-Lengh Subnet Mask), với VLSM người quản trị có thể chia địa chỉ mạng có subnet mask dài cho mạng có ít host và địa chỉ mạng có Subnet mask ngắn cho mạng nhiều host. Khi chạy VLSM thì hệ thống mạng phải chạy các giao thức định tuyến hỗ trợ VLSM như : OSPF(Interggated Intermediate System to Intermediate System ), EIGRP, RIPv2 và định tuyến cố định.
ai có thể đăng bản demo nat hộ mình đc ko
Trả lờiXóa